Viêm gan tự miễn là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Viêm gan tự miễn là bệnh gan mạn do phản ứng miễn dịch bất thường tấn công tế bào gan, không do virus hay rượu, biểu hiện qua tăng men gan, viêm và tiến triển xơ hóa. Chẩn đoán dựa vào kháng thể tự miễn (ANA, SMA, anti-LKM-1), nồng độ IgG, men gan và mô bệnh học; điều trị chủ yếu bằng corticosteroid phối hợp azathioprine để ức chế miễn dịch.

Giới thiệu chung về viêm gan tự miễn

Viêm gan tự miễn (Autoimmune Hepatitis – AIH) là bệnh lý gan mạn tính, đặc trưng bởi tình trạng viêm và hoại tử tế bào gan do hệ miễn dịch nhận diện nhầm kháng nguyên gan như kháng nguyên ngoại lai. AIH không do virus, rượu hay các nguyên nhân độc hại khác, mà xuất phát từ phản ứng miễn dịch bất thường, dẫn đến tăng men gan kéo dài và tiến triển xơ hóa.

Bệnh có thể khởi phát cấp tính với vàng da và suy gan cấp hoặc diễn tiến âm thầm mạn tính không triệu chứng. AIH thường được chẩn đoán muộn do triệu chứng ban đầu mơ hồ, như mệt mỏi, đau hạ sườn phải hoặc men gan tăng bất thường khi khám sức khỏe định kỳ.

Điều trị AIH chủ yếu dựa vào ức chế miễn dịch dài hạn, kết hợp corticosteroid và thuốc ức chế tế bào lympho (azathioprine), nhằm đạt mục tiêu bình thường hóa men gan, giảm viêm và ngăn ngừa xơ gan. Việc tuân thủ điều trị và theo dõi đều đặn là yếu tố then chốt để phòng tái phát và biến chứng xơ gan.

Dịch tễ học

AIH gặp ở tất cả các nhóm tuổi, nhưng đỉnh điểm thường ở phụ nữ trẻ và trung niên (20–40 tuổi), tỷ lệ nữ/chồng khoảng 3–4:1. Ở trẻ em và người lớn tuổi, AIH đôi khi khởi phát cấp tính và tiến triển nhanh hơn.

Tỷ lệ mắc mới AIH dao động 1–2 trường hợp/100.000 dân mỗi năm tại châu Âu và Bắc Mỹ. Tần suất hiện mắc (prevalence) ước tính 10–25/100.000 dân, tăng dần theo thời gian do chú trọng chẩn đoán và sàng lọc men gan (NCBI PMC).

Khu vựcTỷ lệ mắc mới (/100.000/năm)Tỷ lệ nữ/nam
Châu Âu1,5–24:1
Bắc Mỹ1–1,53,5:1
Châu Á0,5–13:1

Sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa các vùng địa lý có thể do yếu tố di truyền, môi trường và khả năng tiếp cận y tế. Các nghiên cứu gen HLA-DR3 và HLA-DR4 ở châu Âu cho thấy liên quan mạnh mẽ đến nguy cơ AIH, trong khi ở châu Á kiểu gen HLA-DR9 cũng đóng vai trò quan trọng (Journal of Hepatology).

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

AIH khởi phát do sự tương tác phức tạp giữa yếu tố di truyền và môi trường, dẫn đến mất khả năng dung nạp miễn dịch với kháng nguyên gan nội sinh. Yếu tố di truyền liên quan chủ yếu ở locus HLA lớp II, trong đó HLA-DR3 và HLA-DR4 tăng nguy cơ, còn HLA-DR7 có tác dụng bảo vệ.

  • Tác nhân môi trường: virus (HAV, EBV), thuốc (minocycline, nitrofurantoin), độc tố và yếu tố nội tiết (hormone)
  • Rối loạn miễn dịch: tế bào T phản ứng quá mức, sản xuất kháng thể tự miễn như ANA, SMA (type 1) hoặc anti-LKM-1 (type 2)
  • Mất cân bằng cytokine: tăng Th17, giảm Treg, thúc đẩy viêm liên tục

Trong giai đoạn khởi phát, tế bào CD4+ và CD8+ nhận diện kháng nguyên gan thông qua MHC lớp II và I, giải phóng cytokine (IFN-γ, TNF-α) và gây tổn thương trực tiếp cho tế bào biểu mô. Kháng thể tự miễn (ANA, SMA, anti-LKM-1) đóng vai trò marker chẩn đoán và có thể góp phần cơ chế bệnh lý qua hoạt hóa bổ thể.

Phân loại và tiêu chuẩn chẩn đoán

AIH chia làm hai type chính dựa trên kháng thể tự miễn biểu hiện:

  • Type 1: dương tính antinuclear antibody (ANA) và/or smooth muscle antibody (SMA); thường ở người lớn và phụ nữ.
  • Type 2: dương tính anti–liver kidney microsomal type 1 (anti-LKM-1); thường ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Tiêu chuẩn chẩn đoán simplified criteria 2008 bao gồm:

Tiêu chíĐiểm
ANA hoặc SMA ≥1:401
Anti-LKM-1 ≥1:402
IgG vượt mức giới hạn trên1
Loại trừ virus viêm gan2
Sinh thiết gan phù hợp2

Tổng điểm ≥6 gợi ý AIH; ≥7 khẳng định AIH. Sinh thiết gan giúp đánh giá mức độ viêm, hoại tử và xơ hóa theo thang điểm Ishak hoặc METAVIR để quyết định chiến lược điều trị (EASL Guidelines).

Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán

Triệu chứng cấp tính của viêm gan tự miễn thường khởi phát đột ngột với vàng da, mệt mỏi dữ dội, đau tức hạ sườn phải và chán ăn. Nhiều trường hợp mạn tính diễn biến thầm lặng; bệnh nhân chỉ phát hiện men gan tăng khi khám sức khỏe định kỳ hoặc qua kiểm tra xét nghiệm máu do yếu tố khác.

Các dấu hiệu lâm sàng mạn tính gồm mệt mỏi kéo dài, ngứa, phù, giãn tĩnh mạch thực quản và cổ trướng khi đã tiến triển xơ gan. Khám lâm sàng có thể phát hiện gan to, vú to ở nam giới và lách to.

  • Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT tăng 3–10 lần so với bình thường.
  • IgG huyết thanh: thường tăng >1,1 lần giới hạn trên.
  • Autoantibodies: ANA, SMA, anti–LKM-1, anti–SLA dương tính theo type.

Hình ảnh học gồm siêu âm và elastography gan giúp đánh giá độ xơ; MRI hoặc CT scan được chỉ định khi cần phân biệt áp xe gan, u gan hay tắc mật. Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để xác định mức độ viêm, hoại tử và xơ hóa theo thang Ishak.

Chẩn đoán phân biệt

AIH cần loại trừ nguyên nhân viêm gan khác:

  • Viêm gan virus: HBV, HCV, HEV (xét nghiệm HBsAg, anti-HCV, IgM anti-HEV).
  • Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và do rượu (AFLD).
  • Viêm gan do thuốc: minocycline, nitrofurantoin, statins.
  • Viêm gan do bệnh chuyển hóa: Wilson’s disease (copper), hemochromatosis (ferritin, transferrin saturation).

Các tiêu chí loại trừ dựa trên tiền sử, xét nghiệm miễn dịch và hóa sinh; đôi khi phải thực hiện test bổ sung như đo ceruloplasmin, ferritin, hoặc định lượng đồng trong gan qua sinh thiết.

Điều trị và quản lý

Mục tiêu điều trị là đạt và duy trì bình thường hóa men gan, giảm IgG và ngăn ngừa tiến triển xơ hóa. Phác đồ chuẩn:

  • Prednisone: liều khởi đầu 30–60 mg/ngày, sau đó giảm dần để duy trì ≤5–10 mg/ngày.
  • Azathioprine: 1–2 mg/kg/ngày kết hợp prednisone hoặc duy trì đơn azathioprine nếu tolere tốt.
  • 6-Mercaptopurine hoặc mycophenolate mofetil: lựa chọn cho bệnh nhân không đáp ứng hoặc không tolere azathioprine.

Thời gian điều trị tối thiểu 2–3 năm; sau đó cân nhắc ngưng dần khi đạt đáp ứng hoàn toàn (men gan bình thường, IgG bình thường, mô bệnh học giảm viêm). Theo dõi định kỳ men gan, IgG, và tái sinh thiết gan nếu nghi ngờ tái phát.

Tiên lượng và theo dõi

Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn với corticosteroid + azathioprine khoảng 80–90%. Tuy nhiên, nguy cơ tái phát cao (30–50%) khi ngưng thuốc; do đó, nhiều bệnh nhân cần duy trì liệu pháp ức chế miễn dịch lâu dài.

Chỉ sốTiên lượng tốtTiên lượng xấu
Đáp ứng sinh hóaMen gan về bình thường sau 6 thángMen gan cao kéo dài
Mức độ xơ hóaXơ độ 0–2 (Ishak)Xơ độ ≥3 hoặc xơ gan
Kháng trịĐáp ứng với thuốc đầu tayCần nhiều thuốc phối hợp

Biến chứng xơ gan và tăng nguy cơ ung thư gan (HCC) khi kéo dài mạn tính; theo dõi siêu âm gan 6 tháng/lần và AFP định kỳ để tầm soát.

Hướng nghiên cứu tương lai

Liệu pháp đích nhắm vào tế bào miễn dịch và cytokine đang được thử nghiệm: rituximab (anti-CD20), infliximab (anti-TNF-α) cho bệnh nhân kháng trị. Các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II/III đang đánh giá hiệu quả và độ an toàn của thuốc sinh học (ClinicalTrials.gov).

Nghiên cứu gen và tế bào T-reg (regulatory T cell) nhằm tái thiết lập cân bằng miễn dịch nội sinh, sử dụng tế bào gốc tạo máu hoặc ghép T-reg tự thân để duy trì dung nạp miễn dịch lâu dài.

  • Mô hình organoid gan từ bệnh nhân để thử nghiệm thuốc cá thể hóa.
  • Công nghệ CRISPR/Cas9 chỉnh sửa gen HLA để ngăn phản ứng tự miễn.
  • Đa-omics kết hợp transcriptomics, proteomics và metabolomics để tìm biomarker tiên lượng và đáp ứng điều trị.

Tài liệu tham khảo

  • European Association for the Study of the Liver. EASL Clinical Practice Guidelines: Autoimmune Hepatitis. EASL.
  • Manns MP, Lohse AW, Vergani D. Autoimmune hepatitis – Update 2015. J Hepatol. 2015;62(1 Suppl):S100–S111.
  • Stravitz RT, et al. Autoimmune hepatitis: current trends and future directions. Hepatology. 2014;60(4):1331–1338.
  • American Association for the Study of Liver Diseases. AASLD Practice Guidance on Autoimmune Hepatitis. AASLD.
  • Vento S, et al. Role of HLA genes in autoimmune hepatitis. J Hepatol. 2015;62(3):618–630.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viêm gan tự miễn:

Viêm gan tự miễn do nitrofurantoin: một loạt trường hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - - 2010
Tóm tắt Giới thiệu Thuốc có thể thỉnh thoảng kích hoạt sự khởi phát của bệnh gan tự miễn. Trình bày trường hợp Ba phụ nữ da trắng (tuổi 65, 42 và 74) đang sử dụng nitrofurantoin lâu dài để...... hiện toàn bộ
Viêm gan tự miễn khởi phát sau nhiễm Epstein-Barr virus: Báo cáo ca bệnh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
 Epstein - Barr virus (EBV) là một nguyên nhân gây viêm gan, mức độ viêm gan thường nhẹ và thoáng qua.Ngoài ra, EBV còn là tác nhân quan trọng có khả năng gây khởi phát viêm gan tự miễn. Chúng tôi báo cáo mộttrường hợp trẻ nữ, tuổi thiếu niên được chẩ...... hiện toàn bộ
#Epstein - Barr virus (EBV) #viêm gan tự miễn #trẻ em
Sự thiếu hụt tế bào T tự nhiên không biến đổi dẫn đến sự phát triển của viêm gan tự phát phụ thuộc vào tế bào γδT ở chuột Dịch bởi AI
Gastroenterologia Japonica - Tập 50 - Trang 1124-1133 - 2015
Sự dung thứ miễn dịch được duy trì trong gan, và việc xáo trộn dung thứ có thể dẫn đến các bệnh gan do miễn dịch, chẳng hạn như viêm gan tự miễn (AIH). Tế bào T tự nhiên không biến đổi (iNKT) và tế bào γδT đã được chứng minh là duy trì cân bằng miễn dịch với vai trò là tế bào điều hòa và đóng vai trò bệnh lý trong các bệnh do miễn dịch với vai trò là tế bào hiệu ứng. Chúng tôi giả thuyết rằng tế b...... hiện toàn bộ
#miễn dịch dung thứ #viêm gan tự miễn #tế bào T tự nhiên không biến đổi #tế bào γδT #cytokine #chuột
Xác nhận vai trò của yếu tố kích hoạt B-lymphocyte trong sự nặng nề của tình trạng kháng insulin cũng như phản ứng tự miễn ở bệnh nhân mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính liên quan đến HCV Dịch bởi AI
Diabetology & Metabolic Syndrome - Tập 9 - Trang 1-8 - 2017
Từ 10 đến 40% bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) và bệnh gan mãn tính liên quan đến HCV (CLD-C) có kháng thể kháng nhân (ANA). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa phản ứng tự miễn và kháng insulin vẫn chưa rõ ràng giữa các bệnh nhân này. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định liệu trạng thái ANA có liên quan đến sự phát triển của kháng insulin và béo phì ở bệnh nhân NASH và CLD-C hay ...... hiện toàn bộ
#NASH #CLD-C #kháng insulin #kháng thể kháng nhân #béo phì #BAFF #viêm gan tự miễn
Các Biểu Hiện Ngoại Gan Liên Quan Đến Virus Viêm Gan C: Một Tổng Quan Dịch bởi AI
Metabolic Brain Disease - Tập 19 - Trang 357-381 - 2004
Nhiễm virus viêm gan C (HCV) là một bệnh lý toàn cầu được đặc trưng bởi sự tiến triển mãn tính ưu thế với các bệnh lý gan từ nhẹ đến nặng, bao gồm xơ gan và, ở mức độ thấp hơn, ung thư tế bào gan. Trong số các biến chứng này, HCV thường được báo cáo là gây ra các biểu hiện ngoại gan. Trong số các bệnh lý liên quan đến nhiễm HCV với mức độ chắc chắn cao, cryoglobulinemia hỗn hợp và các biến chứng c...... hiện toàn bộ
#virus viêm gan C #biểu hiện ngoại gan #cryoglobulinemia hỗn hợp #viêm mạch hệ thống #bệnh tự miễn
Sự myelin hóa viêm nhiễm gây ra sự thay đổi ở tế bào glia và mất đi tế bào hạch thần kinh trong võng mạc của mô hình bệnh viêm não tự miễn dịch Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 1-12 - 2013
Bệnh mãn tính đa xơ cứng (MS) thường đi kèm với tình trạng viêm dây thần kinh thị giác. Một số bệnh nhân trải qua mất thị lực vĩnh viễn. Chúng tôi đã xem xét liệu mức độ thâm nhập và mất myelin của dây thần kinh thị giác có ảnh hưởng đến độ nặng của các triệu chứng lâm sàng trong mô hình viêm não tự miễn dịch (EAE) hay không. Sự mất mát của các tế bào hạch võng mạc (RGC) và những thay đổi trong ho...... hiện toàn bộ
#bệnh đa xơ cứng #viêm dây thần kinh thị giác #tế bào hạch võng mạc #EAE #phản ứng của tế bào glia #thâm nhập tế bào #mất myelin
Tỷ lệ tiếp cận xét nghiệm HIV và virus viêm gan C tại các phòng khám methadone ở miền Nam Trung Quốc: cơ hội mở rộng phát hiện các nhiễm trùng qua đường máu Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 13 - Trang 1-8 - 2013
Sự đồng nhiễm HIV và viêm gan C (HCV) rất phổ biến trong số những người tiêm chích ma túy (IDUs) ở Trung Quốc, nhưng rất khó để tiếp cận các IDUs tại các phòng khám tư vấn điều trị HIV (VCT) truyền thống. Một mô hình quốc gia mới tích hợp xét nghiệm HIV/HCV với điều trị duy trì methadone đã được bắt đầu vào năm 2006. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra tỷ lệ tiếp cận xét nghiệm HIV và HCV cùng...... hiện toàn bộ
#HIV; viêm gan C; xét nghiệm HIV; xét nghiệm HCV; phòng khám methadone; đồng nhiễm
Sự đồng tồn tại của Viêm Gan Granulomatous Không Xác Định và Xơ Gan Mật Nguyên Phát Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - - 2014
PBC là một bệnh tự miễn ảnh hưởng đến các ống mật. Các nang granuloma có thể được tìm thấy trong các triad cửa trong 45% bệnh nhân bị PBC. Viêm gan granulomatous không xác định là một bệnh hiếm gặp với nguyên nhân chưa rõ ràng, đặc trưng bởi sốt tái phát, đổ mồ hôi, nồng độ enzym gan tăng cao, đặc biệt là phosphatase kiềm huyết thanh, và các nang granuloma ở các vùng cửa và tháp của gan. Tài liệu ...... hiện toàn bộ
#Viêm gan granulomatous không xác định #Xơ gan mật nguyên phát #bệnh tự miễn #nang granuloma #nồng độ enzym gan.
Methyl hóa quá mức của trình tự điều hòa gen glutathione peroxidase 4 liên quan đến sự xuất hiện của giai đoạn miễn dịch dung nạp trong viêm gan B mãn tính Dịch bởi AI
Virology Journal - - 2024
Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng đe dọa sức khỏe con người. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra ý nghĩa lâm sàng của glutathione peroxidase 4 (GPX4) trong sự xuất hiện và phát triển của viêm gan B mãn tính (CHB). Tổng cộng có 169 người tham gia, bao gồm 137 bệnh nhân mắc CHB và 32 đối chứng khỏe mạnh (HCs) được tuyển chọn. Chúng tôi đã phát hiện sự biểu ...... hiện toàn bộ
#viêm gan B mãn tính #GPX4 #STING #methyl hóa #dung nạp miễn dịch
Tỷ lệ huyết thanh của virus viêm gan B và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Gambella, miền Tây Nam Ethiopia: Nghiên cứu cắt ngang dựa trên cơ sở y tế Dịch bởi AI
BMC Infectious Diseases - Tập 19 - Trang 1-7 - 2019
Virus viêm gan B (HBV) là một loại virus deoxyribonucleic acid (DNA) hướng gan gây chết người. Trên toàn thế giới, hơn 300 triệu người mắc bệnh nhiễm trùng gan mãn tính và khoảng 600.000 người chết mỗi năm do các biến chứng cấp tính hoặc mãn tính của nhiễm viêm gan B. Các nghiên cứu gần đây được thực hiện ở Ethiopia cho thấy tỷ lệ lưu hành vừa phải (3–7.8%) của HBV giữa phụ nữ mang thai. Tuy nhiên...... hiện toàn bộ
#virus viêm gan B #HBsAg #phụ nữ mang thai #tỷ lệ huyết thanh #các yếu tố liên quan #nghiên cứu cắt ngang #Ethiopia
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2